Ung thư phổi là các tế bào ác tính phát triển trong mô phổi tạo thành khối u. Các giai đoạn ung thư phổi sẽ kéo dài từ giai đoạn 0 đến giai đoạn 4. Trong đó giai đoạn 4 là giai đoạn tiến triển nhất của ung thư phổi.
Ở những giai đoạn đầu, ung thư phổi thường bị nhầm lẫn với các bệnh về đường hô hấp nên thường khó phát hiện. Khi có những triệu chứng điển hình thì ung thư phổi đã ở các giai đoạn sau.
Có hai loại ung thư phổi chính đó là ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC). Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) chiếm khoảng 10-15% trong tổng số các trường hợp ung thư phổi ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) chiếm khoảng 80-85% các trường hợp ung thư phổi. Ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) có xu hướng lan rộng nhanh hơn từ phổi đến các bộ phận khác của cơ thể, đó đây là loại nguy hiểm hơn.
Ung thư phổi là một căn bệnh ác tính và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư trên toàn thế giới. Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, ngày càng có nhiều nghiên cứu được thực hiện để tăng cường điều trị và kéo dài sự sống cho bệnh nhân.
Đối với ung thư phổi giai đoạn cuối, mục tiêu điều trị sẽ là làm giảm triệu chứng, cải thiện chất lượng sống và kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân. Một số phương pháp điều trị ung thư phổi giai đoạn cuối là: Hóa trị, Xạ trị, Liệu pháp miễn dịch,
Ở giai đoạn ung thư phổi cuối, bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng điển hình mà những người mắc ung thư phổi ở những người ở giai đoạn sớm hơn chưa gặp phải. Đồng thời cũng xuất hiện các triệu chứng ở ở các bộ phận khác của cơ thể – nơi ung thư di căn.
Một số dấu hiệu điển hình bao gồm:
Vì ung thư phổi giai đoạn cuối có thể ảnh hưởng đến các bộ phận khác của cơ thể nên các triệu chứng bệnh nhân có thể gặp phải như:
Ung thư phổi cũng có thể gây ra các hội chứng khi nó lan rộng. Ví dụ, ung thư lan đến các dây thần kinh ở mặt có thể dẫn đến hội chứng Horner, gây sụp mí mắt. Các tình trạng khác có thể xảy ra bao gồm hội chứng tĩnh mạch chủ trên (khối u ung thư phát triển ở phổi trên bên phải) và hội chứng cận ung thư (một nhóm các hội chứng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan mà tế bào ung thư phổi chưa lan đến).
Hầu hết các trường hợp ung thư phổi giai đoạn cuối, các phương pháp điều trị chỉ có tác dụng giúp bệnh nhân giảm đau đớn, giảm triệu chứng giúp kéo dài sự sống để bệnh nhân sống thoải mái hơn trong khoảng thời gian còn lại. Kế hoạch điều trị sẽ phụ thuộc vào mức độ lan rộng của khối u và những vùng nào của cơ thể đang bị ảnh hưởng.
Điều trị ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn cuối: Phương pháp điều trị có thể bao gồm sự kết hợp của phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, liệu pháp nhắm mục tiêu, liệu pháp miễn dịch , liệu pháp quang động và liệu pháp laser.
Liệu pháp nhắm mục tiêu và liệu pháp miễn dịch có thể được áp dụng đồng thời với liệu pháp hóa trị trong điều trị ung thư phổi.
Đối với điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối (SCLC): thường không sử dụng được liệu pháp xạ trị và phẫu thuật vì chúng thường không mang lại hiệu quả. Phương pháp hóa trị và liệu pháp miễn dịch có thể cải thiện các triệu chứng và kéo dài tuổi thọ của bệnh nhân ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn cuối.
Liệu pháp chăm sóc giảm nhẹ
Với ung thư phổi giai đoạn 4, ung thư có thể tái phát ngay cả sau một thời gian thuyên giảm (các triệu chứng ung thư biến mất). Chăm sóc giảm nhẹ là một loại điều trị tập trung vào việc kéo dài và cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư. Mục tiêu của chăm sóc giảm nhẹ không phải là chữa khỏi ung thư mà là giảm bớt tác dụng phụ không mong muốn do điều trị ung thư gây ra.
Phương pháp này hỗ trợ nhằm mục đích cải thiện các triệu chứng, giảm đau đơn hoặc khó chịu cho bệnh nhân. Cách thức chăm sóc giảm nhẹ khác nhau ở mỗi người, phụ thuộc vào mức độ ảnh hưởng của bệnh ung thư lên cơ thể bệnh nhân.
Một điều quan trọng hơn cả chính là sức khỏe tinh thần của bệnh nhân ung thư. Việc mắc phải căn bệnh ung thư thường ảnh hưởng lớn đến sức khỏe tinh thần của bệnh nhân. Do đó, các liệu pháp hỗ trợ về mặt tinh thần cho bệnh nhân cũng được quan tâm rất lớn.
Do vậy không chỉ hỗ giảm làm giảm đau đớn về mặt thể xác, các bệnh nhân ung thư cần được chăm sóc về mặt tinh thần. Một hệ thống hỗ trợ vững chắc là rất quan trọng trong suốt quá trình điều trị. Vì lý do này, các bác sĩ thể bổ sung hỗ trợ về mặt tinh thần và tư vấn vào quá trình chăm sóc giảm nhẹ của bệnh
Tiên lượng sống của bệnh ung thư phổi giai đoạn cuối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Sức khỏe tổng quát của bệnh nhân, vị trí di căn, loại ung thư phổi, khả năng đáp ứng với các liệu pháp điều trị, đột biến gen,…
Tỷ lệ sống 1 năm: Theo các nghiên cứu, tỷ lệ sống 1 năm đối với bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IV thường dao động từ 10% đến 20%, tùy thuộc vào các yếu tố cụ thể nêu trên.
Tỷ lệ sống 5 năm: Tỷ lệ sống 5 năm cho bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn IV thường rất thấp, khoảng 1% đến 5%. Tuy nhiên, tỷ lệ này có thể cao hơn nếu bệnh nhân phản ứng tốt với các phương pháp điều trị mới và có chất lượng cuộc sống tốt.
Xem thêm: Liệu pháp miễn dịch – Giải pháp mới giúp điều trị ung thư phổi hiệu quả
Những năm gần đây, sự phát triển trong các phương pháp điều trị mới như liệu pháp nhắm trúng đích và liệu pháp miễn dịch đã giúp cải thiện tiên lượng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối. Những phương pháp điều trị mới này có thể làm kéo dài thời gian sống và cải thiện tình trạng của bệnh nhân hiệu quả.