Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư thường gặp nhất và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư trên phạm vi toàn cầu. Cũng như các loại ung thư khác, chìa khóa để điều trị triệt căn ung thư phổi là phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Cùng tìm hiểu dấu hiệu nhận biết sớm và các cách điều trị ung thư phổi hiệu quả nhất hiện nay
Thông thường ở giai đoạn đầu, ung thư phổi không có triệu chứng gì đặc biệt. Khi tình trạng ung thư phổi tiến triển sẽ biểu hiện ra những triệu chứng như:
– Ho kéo dài không dứt sau 3 tuần
– Ho ra máu
– Khó thở dai dẳng
– Cảm thấy đau khi thở hoặc ho
– Mệt mỏi dai dẳng hoặc thiếu năng lượng
– Chán ăn hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân
Một số triệu chứng ít gặp hơn khi mắc ung thư phổi bao gồm:
– Ngón tay dùi trống: Ngón tay trở nên cong và đầu ngón tay to ra.
– Khó nuốt
– Thở khò khè
– Giọng khàn
– Sưng mặt hoặc cổ
– Đau ngực, vai dai dẳng
Rất khó khăn để nhận biết những dấu hiệu của ung thư phổi giai đoạn sớm. Do đó, cần đi khám định kỳ để phát hiện và sàng lọc ung thư phổi nếu thấy mình hoặc người thân trong gia đình có một hoặc nhiều triệu chứng nêu trên.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính yếu đối với ung thư phổi giai đoạn đầu. Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, các phương pháp phẫu thuật có thể được lựa chọn bao gồm: cắt hình chêm, cắt thùy phổi chứa u kèm nạo hạch vùng.
Cắt thùy phổi: Phần lớn thùy phổi sẽ bị cắt bỏ. Các bác sĩ sẽ đề nghị phẫu thuật cắt thùy phổi nếu ung thư chỉ ở một phần của 1 lá phổi.
Cắt phổI: Phương pháp này được sử dụng khi ung thư nằm ở giữa phổi hoặc đã lan rộng khắp phổi.
Cắt hình chêm: Một mảnh nhỏ của phổi sẽ bị cắt bỏ. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ phù hợp khi khối u có kích thước nhỏ ở giai đoạn sớm.
Các biến chứng của phẫu thuật có thể bao gồm:
Xạ trị là phương pháp thường dùng trong điều trị ung phổi. Xạ trị sử dụng chùm tia phóng xạ ion hóa để tiêu diệt tế bào ung thư từ đó có thể triệt tiêu khối u hoặc làm thu nhỏ khối u.
Xạ trị cũng có thể sử dụng để kiểm soát các triệu chứng của ung thư phổi như: Ho ra máu, đau, chèn p, đồng thời làm chậm sự di căn khi không thể chữa khỏi (xạ trị giảm nhẹ)
3 cách chính của xạ trị điều trị ung thư:
Đối với ung thư phổi, xạ trị chùm tia bên ngoài được sử dụng phổ biến hơn các phương pháp xạ trị khác.
Tác dụng phụ của xạ trị ở ngực có thể bao gồm:
Hóa trị là một liệu pháp điều toàn thân, truyền hóa chất qua đường tĩnh mạch hoặc dùng dưới dạng uống để tiêu diệt các tế bào ung thư.
Phương pháp hóa trị được chỉ định trong những trường hợp:
Trước khi phẫu thuật để thu nhỏ kích thước khối u, giúp tăng cơ hội phẫu thuật thành công.
Sau khi phẫu thuật để ngăn ngừa ung thư quay trở lại
Được sử dụng để làm giảm các triệu chứng và làm chậm quá trình di căn của tế bào ung thư.
Liệu pháp miễn dịch được xem là kỷ nguyên mới trong điều trị ung thư hiện nay. Phương pháp này sử dụng một nhóm thuốc có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể nhắm đúng mục tiêu và tiêu diệt các tế bào ung thư. Liệu pháp miễn dịch có thể sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp với phương pháp hóa trị.
Một số loại thuốc trị liệu miễn dịch thường được sử dụng để điều trị ung thư phổi là Pembrolizumab và Atezolizumab.
Thuốc được truyền vào cơ thể thông qua tĩnh mạch ngực hoặc tĩnh mạch ở cánh tay.
Các tác dụng phụ thường gặp của liệu pháp miễn dịch bao gồm:
Liệu pháp thuốc nhắm trúng đích (còn gọi là liệu pháp sinh học) là các loại thuốc được thiết kế để làm chậm sự lây lan của bệnh ung thư phổi không phải tế bào nhỏ giai đoạn tiến triển.
Tuy nhiên liệu pháp này chỉ phù hợp với những người có một số protein nhất định trong tế bào ung thư. Bác sĩ sẽ yêu cầu xét nghiệm tế bào phổi trước để xem phương pháp điều trị.
Liệu pháp thuốc nhắm trúng đích cũng gây ra một số tác dụng phụ như:
Trong quá trình điều trị ung thư phổi, bệnh nhân rất dễ gặp các biến chứng không mong muốn. Vị vậy bệnh nhân có thể thực hiện thêm các biện pháp hỗ trợ để hoàn thành phác đồ điều trị như châm cứu, massage, yoga, sử dụng thảo dược, tinh dầu,…
Trên đây là những phương pháp điều trị ung thư phổi thường được sử dụng nhất hiện nay. Tuy nhiên, tùy thuộc vào tình hình sức khỏe và điều kiện tài chính của bệnh nhân mà bác sĩ sẽ đưa ra những phác đồ điều trị hợp lý và hiệu quả nhất.