Giai đoạn 1 là giai đoạn sớm của bệnh ung thư dạ dày. Lúc này khối u mới hình thành trong dạ dày nhưng chưa lan các cơ quan hoặc các phần khác của cơ thể. Giai đoạn 1 của ung thư dạ dày thường được chia thành 2 giai đoạn:
Ở giai đoạn đầu của ung thư dạ dày, các triệu chứng thường không điển hình. Các triệu chứng không rõ ràng và gần giống như các vấn đề thường gặp về tiêu hóa.
Các dấu hiệu và triệu chứng sớm của ung thư dạ dày giai đoạn 1 có thể bao gồm:
Khi ung thư dạ dày tiến triển, có có thể gây ra những triệu chứng khác như:
Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn 1 thường bao gồm một loạt các bước và xét nghiệm để xác định sự hiện diện của khối u, kích thước, vị trí, và mức độ lan rộng của bệnh. Dưới đây là các phương pháp chẩn đoán thường được sử dụng:
Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu có thể được sử dụng để sàng lọc ung thư dạ dày. Qua việc phân tích mẫu máu, các chỉ số và chất chỉ điểm ung thư như CA 72-4, CEA và CA 19-9 đã được xác định liên quan đến ung thư dạ dày. Những chỉ số này có thể được đo lường để đánh giá sự bất thường và đánh giá nguy cơ ung thư dạ dày. Việc sử dụng xét nghiệm máu giúp phát hiện bất thường sớm, tăng cơ hội điều trị thành công và cải thiện tỷ lệ sống sót cho người bệnh.
Nội soi dạ dày: Một ống mềm nhỏ có gắn camera ở đầu được gọi là ống nội soi được đưa qua miệng vào thực quản và dạ dày. Điều này cho phép bác sĩ tìm kiếm các dấu hiệu ung thư. Nội soi cũng có thể được trang bị một công cụ để lấy mẫu mô nghi ngờ để đem i sinh thiết.
Siêu âm nội soi: Siêu âm nội soi là phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật nội soi và siêu âm. Đây là phương pháp tiên tiến và hiện đại, sử dụng dây nội soi có gắn đầu dò siêu âm giúp chẩn đoán và can thiệp những tổn thương trong dạ dày. Đặc biệt, kỹ thuật này có ý nghĩa rất lớn trong việc chẩn đoán ung thư ở giai đoạn sớm có mức độ xâm lấn tối thiểu. Trong quá trình nội soi, bác sĩ có thể lấy mẫu mô (sinh thiết) từ các khu vực nghi ngờ để xét nghiệm tế bào ung thư.
Xét nghiệm sinh thiết: Bác sĩ sẽ lấy mẫu mô từ dạ dày từ bệnh nhân sẽ được phân tích dưới kính hiển vi để xác định có tế bào ung thư hay không. Đối với ung thư dạ dày, sinh thiết thường được thực hiện trong quá trình nội soi. Sinh thiết giúp bác sĩ định được mức độ xâm lấn của khối u.
Xét nghiệm hình ảnh: Các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh được sử dụng trong chẩn đoán ung thư bao gồm: chụp X quang, siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ hoặc chụp PET-CT giúp các bác sĩ quan sát chi tiết các bộ phận bên trong cơ thể, đồng thời phát hiện ra các bất thường, chẳng hạn như khối u.
Phẫu thuật được coi là phương pháp điều trị chính cho ung thư dạ dày giai đoạn 1 bởi chúng mới chỉ khu trú trong dạ dày mà chưa di căn xa.
Phẫu thuật ung thư dạ dày có thể bao gồm cắt bỏ một phần dạ dày (cắt bỏ dạ dày một phần) hoặc cắt bỏ toàn bộ dạ dày (cắt bỏ dạ dày toàn phần). Nếu các hạch bạch huyết gần cũng bị ảnh hưởng, chúng sẽ được loại bỏ.
Có một số loại phẫu thuật chính có thể thực hiện tùy thuộc vào vị trí và kích thước của khối u dạ dày.
Đối với những bệnh nhân mắc bệnh ung thư dạ dày ở giai đoạn đầu, phương pháp cắt bỏ nội soi sẽ ít xâm lấn hơn có thể điều trị ung thư dạ dày an toàn và hiệu quả hơn các phương pháp phẫu thuật truyền thống
Hóa trị không phải là phương pháp điều trị chính cho ung thư dạ dày giai đoạn I vì phẫu thuật là phương án hàng đầu để loại bỏ khối u. Tuy nhiên, hóa trị có thể được chỉ định trong một số trường hợp nhất định như:
Xạ trị thường được sử dụng như một liệu pháp hỗ trợ sau khi phẫu thuật để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Đặc biệt nếu khối u có kích thước lớn hoặc đã lan đến các hạch bạch huyết ở gần đó, xạ trị sẽ là phương pháp hiệu quả để giảm nguy cơ tái phát.
Xạ trị ung thư dạ dày gồm hai phương pháp chính là xạ trị ngoài và xạ trị trong.
Cũng giống với hóa trị, xạ trị cũng sẽ gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn đối với bệnh nhân như: mệt mỏi, viêm loét niêm mạc dạ dày và các cơ quan lân cận, thay đổi khẩu vị,…
Tiên lượng sống cho ung thư dạ dày giai đoạn 1 tương đối tích cực, với nhiều bệnh nhân có thể sống lâu dài và có chất lượng cuộc sống tốt sau khi điều trị.
Theo thống kê, tỷ lệ sống sau 5 năm của bệnh ung thư dạ dày giai đoạn 1 là:
– Giai đoạn 1A là 71%
– Giai đoạn 1B là 57%, con số này thấp hơn bởi tế bào ung thư đã lan đến 1-2 hạch bạch huyết hoặc lớp cơ chính trong dạ dày.
Tuy nhiên tỷ lệ sống này có thể cao hơn hoặc thấp hơn tùy vào một số yếu tố như:
– Phát hiện sớm: Nếu bệnh được phát hiện và điều trị sớm, khả năng sống sót sẽ cao hơn.
– Tỷ lệ phẫu thuật thành công: Khả năng loại bỏ hoàn toàn khối u và mô lân cận ảnh hưởng lớn đến tiên lượng sống của bệnh nhân.
– Tình trạng sức khỏe tổng quát của bệnh nhân: Tình trạng sức khỏe và tuổi tác của bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến khả năng hồi phục và tiên lượng sống của bệnh nhân
Xem thêm: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị ung thư dạ dày giai đoạn 1 tốt nhất
Ung thư dạ dày giai đoạn 1 có thể chữa được nếu bệnh nhân được điều trị tích cực. Đồng thời, để hỗ trợ quá trình chữa trị đạt kết quả cao, người bệnh nên xây dựng chế độ ăn, ngủ, nghỉ và tập luyện hợp lý để tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.